Mách bạn cách dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn dễ hiểu nhất

Nắm vững cách dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn sẽ giúp bạn sử dụng tiếng Anh linh hoạt hơn rất nhiều. Vì xuyên suốt các cuộc hội thoại giao tiếp chúng ta cũng thường xuyên bắt gặp những ý cần nói, những câu chuyện muốn kể không hẳn thuộc về thời điểm xác định trong quá khứ cũng chưa được cho là đã dừng ở hiện tại. Nếu bạn còn phân vân chưa rõ thì đừng bỏ qua bài viết này nhé.

Nắm vững thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn không khó như nhiều người nghĩ

Nắm vững thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn không khó như nhiều người nghĩ

1. Cấu trúc ngữ pháp của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

1.1. Dạng chủ động

Đầu tiên là ở cả thể khẳng định hay thể phủ định của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thì cấu trúc vẫn sẽ theo trật tự xuôi là chủ ngữ, trợ động từ trước. Với câu phủ định thì bạn cũng chỉ cần thêm “not” ngay sau trợ động từ. Đây cũng là đặc điểm chung của tất cả các thì cơ bản trong tiếng Anh mà chúng ta nên ghi nhớ.

Ex: Can you come? She has been waiting for you all day. (Bạn có tới được không? Cô ấy đã đợi bạn cả ngày trời rồi đấy.)

Ex: My hometown is experiencing a long drought. It hasn’t been raining for 2 months. (Quê tôi đang trải qua đợt hán hán kéo dài. Trời chẳng mưa nổi cả hai tháng nay rồi.)

Tiếp theo là câu ở thể nghi vấn, rất dễ dàng thôi, bạn chỉ cần đảo trợ động từ Have/Has lên trước chủ ngữ.

Ex: Have you been pursuing this startup project for 10 months already? (Bạn đã theo đuổi dự án khởi nghiệp này cũng được mười năm rồi phải không?) 

Cuối cùng, vẫn là câu hỏi nghi vấn nhưng lại bắt đầu bằng Wh_, còn gọi là Wh_Question. Công thức cũng rất đơn giản, từ câu nghi vấn trên, bạn chỉ cần thêm từ để hỏi lên đầu câu là hoàn tất.

Ex: What have you been doing? (Dạo này bạn như thế nào, ra sao, làm gì, thường được sử dụng như câu hỏi xã giao)

Các thể chủ động của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Các thể chủ động của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

1.2. Dạng bị động

Trước hết, bạn hãy ghi nhớ bất kì thì nào ở dạng bị động thì động từ chính đều sẽ chia V- đuôi ed/V Past Participle (V3).

Với thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn cũng tương tự nhưng lưu ý là sau “been” cần thêm “being” bạn nhé. Đây cũng chính là lỗi rất phổ biến khi chia dạng bị động của các thì có tính tiếp diễn.

Với dạng câu bị động cần lưu ý về sự tương quan kết hợp giữa chủ ngữ với trợ động từ và dừng quên thành phần “being”

Với dạng câu bị động cần lưu ý về sự tương quan kết hợp giữa chủ ngữ với trợ động từ và dừng quên thành phần “being”

Ex: Dạng chủ động: I have been taking good care of this cactus.

=> Dạng bị động:   This cactus has been being taken good care of by me.

=>  Dịch: Cây Xương Rồng này vẫn đang được tôi chăm sóc rất chu đáo.

Lưu ý khi chuyển sang dạng bị động, cần kiểm tra xem liệu trợ động từ Have/has có còn đúng với chủ từ mới hay không bạn nhé.

2. Trường hợp áp dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Để thạo cách dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thì chắc chắn không thể chỉ học vẹt công thức để khoanh đáp án hoặc ghép các thành phần câu một cách máy móc đúng không nào. Có nhiều câu hỏi đặt ra cần giải quyết ngọn nguồn.

Trước hết là trường hợp nào thì cần sử dụng thì này và vì sao lại phải là hiện tại hoàn thành tiếp diễn chứ không phải thì nào khác. Hay có nhiều bạn đã biết công thức nêu ở phần một nhưng vẫn dùng lẫn lộn với hiện tại hoàn thành thì nguyên do vì sao.

Vậy thì đôi chỗ diễn đạt có so sánh ngay sau đây chắc chắn sẽ giúp bạn tự tin nắm chắc  phần kiến thức này đấy.

Có sự liên hệ giữa ba mốc thời gian: quá khứ - hiện tại – tương lai

Có sự liên hệ giữa ba mốc thời gian: quá khứ – hiện tại – tương lai

Đầu tiên, thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn sẽ chạm ở cả ba điểm thuộc ba vùng của trục thời gian. Cụ thể, người ta áp dụng thì này khi cần đề cập đến một hành động đã bắt đầu ở quá khứ, kéo dài đến hiện tại, vẫn còn tiếp tục ở tương lai và vẫn có thể cứ tiếp tục chưa có thời điểm dừng xác định.

Ex: My mother has been going to that fashion store since 2020. (Bạn có thể hình dung một ngữ cảnh như sau: Người mẹ từ trước đến này vẫn rất ưa chuộng cửa hàng này và trong tương lai có thể còn tiếp tục mua đồ ở đây)

Hoặc cùng quay về ví dụ đã đề cập ở phần 1.1. Khi nói “It hasn’t been raining for 2 months” thì rõ ràng là do hạn hán kéo dài nên chưa biết khi nào mới có mưa, chỉ biết tính đến thời điểm hiện tại là trời đã không mưa được 2 tháng.

Tiếp theo, sử dụng khi cần nhấn mạnh tính tiếp diễn của quá trình. Vẫn là ví dụ vừa rồi,  liệu trường hợp này dùng thì hiện tại hoàn thành có được không? Câu trả lời là một cách tự nhiên thì vẫn rất nhiều người quen dùng nhưng nếu để câu mang tính nhấn mạnh hơn thì ưu tiên dùng hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Một ví dụ khác:

Ex: I have been teaching at Bui Thi Xuan school for 10 years now. (Tôi dạy học ở trường Bùi Thị Xuân đến nay cũng đã được 10 năm rồi.)

Nếu dùng thì hiện tại hoàn thành sẽ là: I have teached at Bui Thi Xuan school for 10 years.

Tuy rằng nếu đọc hiểu lướt qua sẽ không nhận ra sự khác biệt về nghĩa, nhưng rõ ràng cách chia thì đầu tiên đã nhấn mạnh vào cả hành động, cả quá trình làm việc và bỏ ngỏ thời điểm dừng làm giảng dạy vì vẫn còn khả năng tiếp tục ở tương lai. Trong khi cách chia thứ hai lại đặt thời gian 10 năm làm thông tin truyền đạt trọng tâm.

Cuối cùng, nhấn mạnh có chủ đích kết quả ở hiện tại được để lại bởi chính hành động vừa xảy ra suốt một quá trình ngay trước đó cũng là một cách dùng của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn được người bản xử thường dùng.

Ex: I have a headache, I have been calculating this dataset all morning. 

Ex: It has been raining cats and dogs.

3. Các dấu hiệu giúp nhận biết nhanh nên chú ý.

Đối với việc nhận biết qua các dấu hiệu chỉ có hiệu quả tích cực khi bạn chủ động hiểu bản chất và tập đặt câu. Thay vì chỉ học thuộc với mục đích khoanh đáp án ngữ pháp nhanh chóng thì hãy đặt mục tiêu giao tiếp thật. Bạn có thể tự cho các ví dụ gắn với những trạng từ là dấu hiệu của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn như một vài gợi ý sau:

Để ý các dấu hiệu chỉ khoảng thời gian dài chưa xác định chắc chắn thời điểm kết thúc của hành động

Để ý các dấu hiệu chỉ khoảng thời gian dài chưa xác định chắc chắn thời điểm kết thúc của hành động

All day long/ All the morning/ All the afternoon

Ex: I have been enduring this fishy smell all-day.

The whole day (Tương tự như “All” thì ở đây chúng ta cũng hoàn toàn có thể linh hoạt thay “day” bằng “week”, “month”, “morning”, “afternoon”,v.v)

Ex: The temperature has not been rising above 19 °C for the whole day.

Since, For

Ex: It has been raining cats and dogs for two days.

How long…?

Ex: How long have you been idolizing this band?

4. Lời kết 

Bạn đã nằm vững cách dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present Perfect Continuous Tense) sau tất tần tật những chia sẻ về công thức, trường hợp áp dụng và dấu hiệu nhận biết trong bài viết chưa nào? Hẳn là chưa thể ngay lập tức thành thạo nếu trước đó bạn còn đang gặp khó khăn với thì tiếng Anh này.

Nhưng chỉ cần luyện tập đặt câu thật nhiều và tiếp tục kết hợp với các chủ đề về ngữ pháp và từ vựng khác thay vì học rời rạc thì nhanh thôi, bạn sẽ tiến bộ rất nhiều đấy.

Tham khảo thêm: Past simple Tense – Thì quá khứ đơn: Cấu trúc, cách dùng và bài tập

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *